top of page
Laptop and Notebook

BÀI VIẾT

Post: Image
Post: Blog2_Post

Các yếu tố rủi ro đối với liệt C5: Tổng quan hệ thống và phân tích đa biến

MỤC TIÊU

Liệt C5 sau phẫu thuật (C5P) là một biến chứng được biết đến trong phẫu thuật cột sống cổ. Tuy nhiên, sinh lý bệnh chính xác của nó vẫn chưa rõ ràng. Mục tiêu của các tác giả là tìm hiểu về C5P bằng cách thực hiện đánh giá toàn diện, có hệ thống các tài liệu hiện có và tiến hành đánh giá các bằng chứng hiện tại để xác định các yếu tố rủi ro của C5P.

 

PHƯƠNG PHÁP

Một tìm kiếm có hệ thống về cơ sở dữ liệu PubMed/MEDLINE (từ ngày 1 tháng 1 năm 2019 đến ngày 2/7/2021), EMBASE (đến ngày 2/7/2021) và cơ sở dữ liệu Cochrane (đến ngày 2/7/2021) đã được tiến hành. Các tiêu chí thiết lập trước được đưa vào để đánh giá các nghiên cứu. Các nghiên cứu điều chỉnh một hoặc nhiều yếu tố sau đây đã được xem xét: đường kính lỗ liên hợp trước phẫu thuật (FD) ở C4/5, dịch chuyển tủy sống ra sau ở C4/5, đường kính trước-sau (APD) trước phẫu thuật ở C4/5, tủy sống trước phẫu thuật xoay và thay đổi góc Cobb C2-7. Các nghiên cứu được đánh giá là tốt, trung bình hoặc kém dựa trên công cụ Chất lượng trong Nghiên cứu Tiên lượng (QUIPS). Các phân tích tổng hợp về tác động ngẫu nhiên được thực hiện bằng cách sử dụng các phương pháp mà các nhà phương pháp luận của Cochrane vạch ra để tổng hợp các nghiên cứu tiên lượng. Chất lượng của bằng chứng được dựa trên các phương pháp Đánh giá, Phát triển và Đánh giá Khuyến nghị (GRADE) cho các nghiên cứu tiên lượng. Quy trình cho đánh giá này đã được xuất bản trên trang web PROSPERO (CRD263358).

 

KẾT QUẢ

Trong số 303 trích dẫn nghiên cứu có khả năng liên quan, 12 trích dẫn đã đáp ứng các tiêu chí được đặt ra trước đó. Những công trình này cung cấp bằng chứng có chất lượng vừa phải cho thấy FD trước phẫu thuật làm tăng đáng kể tỷ lệ C5P ở những bệnh nhân trải qua phẫu thuật cột sống cổ lối sau. Ước tính tổng hợp trên 7 nghiên cứu, trong đó các phương pháp phẫu thuật khác nhau được sử dụng cho thấy tỷ lệ C5P xấp xỉ gấp ba cho mỗi milimet giảm FD trước phẫu thuật (OR 3,05, 95% CI 2,07–4,49). APD trước phẫu thuật làm tăng tỷ lệ C5P, nhưng độ tin cậy thấp. Qua 3 nghiên cứu, mỗi nghiên cứu sử dụng các phương pháp phẫu thuật khác nhau, mỗi milimet giảm APD trước phẫu thuật có liên quan đến tỷ lệ C5P tăng hơn 2 lần (tổng OR 2,51, KTC 95% 1,69–3,73). Độ tin cậy rằng, có mối liên quan với C5P sau phẫu thuật và sự dịch chuyển tủy sống ra sau, thay đổi góc Cobb dọc và xoay tủy sống trước phẫu thuật là rất thấp.

 

KẾT LUẬN

Quá trình sinh lý bệnh chính xác dẫn đến C5P sau phẫu thuật vẫn còn là một điều bí ẩn nhưng có mối liên quan rõ ràng với hẹp lỗ liên hợp, đặc biệt là khi thực hiện các phẫu thuật lối sau. C5P cũng liên quan đến việc giảm APD nhưng mối liên quan này chưa rõ ràng. Chất lượng tổng thể của bằng chứng được cung cấp bởi tài liệu hiện tại ở mức thấp đến rất thấp đối với hầu hết các yếu tố.


Vincent C. Traynelis, MD,1 Ricardo B. V. Fontes, MD, PhD,1 Manish K. Kasliwal, MD, MCh,2 Won Hyung A. Ryu, MD,3 Lee A. Tan, MD,4 Christopher D. Witiw, MD,5 Joseph R. Dettori, PhD, MPH,6 Erika D. Brodt, BS,7 and Andrea C. Skelly, PhD

 

DOI link:

Comments


bottom of page